1. Đặc điểm của cây ba kích
Ba kích còn có tên là dây ruột gà, ba kích thiên. Tên khoa học Morinda officinalis stow. họ cà phê (Rubiaceae). Cây dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Ngọn có cạnh, màu tím, có lông, khi già thì nhẵn. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục thuôn nhọn; phiến lá cứng có lông tập trung ở mép và ở gân, khi già ít lông hơn, màu trắng mốc, dài 6 -15cm, rộng 2,5 – 6cm, cuống ngắn. Lá kèn mỏng ôm sát vào thân.
Hoa nhỏ tập trung thành tán ở đầu cành, lúc mới nở màu trắng, sau hơi vàng; tràng hoa liền ở phía dưới thành ống ngắn. Quả hình cầu có cuống riêng rẽ, khi chín màu đỏ. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 7-10. Cây mọc ở vùng đồi núi thấp, các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.
Bộ phận dùng làm thuốc: Rễ cây ba kích, phơi, sấy khô, cắt thành đoạn ngắn chừng 10 cm. Bảo quản nơi khô ráo, phòng ẩm.
2. Đặc điểm của vị thuốc ba kích
Ba kích có hình trụ tròn bẹt hơi cong, nạc mập và dầy, dài ngắn không đều nhau, đường kính 1-2cm. Bề mặt màu vàng xám, sần sùi. Vỏ ngoài có vân dọc, hướng nằm ngang nứt nẻ lộ ra lõi gỗ, hình dáng trông như chuỗi ngọc, chất cứng rắn, mặt cắt không bằng phẳng, vỏ dày, dễ tách riêng khỏi lõi gỗ. Mặt cắt vỏ màu tím nhạt, phần gỗ màu nâu vàng, không có mùi, vị ngọt, hơi chát. Loại nào thân to, mập mạp, hình chuỗi ngọc, nạc dày, sắc tím là loại tốt.
3. Công dụng của vị ba kích
Ba kích tính hơi ôn, vị cay, ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công hiệu ấm thận dương, khỏe gân cốt, chống viêm, giảm đau, trừ thấp; thích hợp với các bệnh liệt dương, di tinh, dạ con lạnh không có thai, kinh nguyệt không đều, hay lạnh và đau bụng dưới, phong thấp tê đau.
Theo các nghiên cứu hiện đại, trong rễ ba kích khô có acid hữu cơ, đường, nhựa, anthraglucoside, phy tosterol, tinh dầu, vitamin C, chất đường, mỡ thực vật… có tác dụng kích thích tố đối với da và hạ huyết áp; có thể kích thích tăng trưởng tế bào lympho T của người thận hư, thúc đẩy sự chuyển hóa của tế bào lympho T, tăng cường hệ miễn dịch, kéo dài tuổi thọ.
Reviews
There are no reviews yet.